Tìm hiểu về một số thuật ngữ cơ bản trong xây dựng

Kiến thức xây thô ; Quản lý chi phí xây nhà, làm nhà
11:05 sáng

Lần đầu tiên xây nhà, nếu chưa từng học qua bất kì trường lớp nào về xây dựng bạn có thể không hiểu được những thuật ngữ mà nhà thiết kế cũng như nhà thầu sử dụng. VatLieu.info sẽ chia sẻ đến các gia chủ các thuật ngữ cơ bản trong xây dựng, khi hiểu được các thuật ngữ này, công việc giao tiếp và quản lý với kĩ sư thiết kế và nhà thầu sẽ dễ dàng hơn.

Mặt bằng: là bản vẽ nhìn xuống không gia bên trong sau khi đã cắt ngang. Mặt phẳng cắt thường lấy cách mặt sàn khoảng 1.5 m. Tương tự như ta nhìn từ trên trần nhà xuống.

tim-hieu-ve-mot-so-thuat-ngu-co-ban-trong-xay-dung
Mặt bằng thiết kế tầng 1

Mặt cắt: là bản vẽ thể hiện phần nhìn thấy sau khi đã cắt một không gian theo chiều đứng, tương tự như ta cắt một chiếc bánh kem và nhìn thấy cấu tạo các thành phần của nó.

Mặt đứng: là bản vẽ thể hiện hình dáng bên ngoài của ngôi nhà.

tim-hieu-ve-mot-so-thuat-ngu-co-ban-trong-xay-dung-1
Mặt đứng và mặt cắt nhà
tim-hieu-ve-mot-so-thuat-ngu-co-ban-trong-xay-dung-3
Nhà phối cảnh

Phối cảnh: là bản vẽ thể hiện căn nhà trong không gian thực tế.

Tỷ lệ: là tỉ số giữa kích thước đo trên bản vẽ và kích thước tương ứng đo trên thực tế.

Cốt ±0.00 : là mặt phẳng chuẩn được dùng để so chiếu các mặt phẳng khác. Các mặt phẳng cao hơn được gọi là dương (+) và các mặt phẳng thấp hơn gọi là cốt âm (-). Các kích thước trên ký hiệu được ghi theo hệ mét, chỉ cao độ của vị trí đó so với cốt ± 0.00.

Bê tông: là một loại đá nhân tạo chịu nén tốt nhưng chịu kéo kém, cho nên người ta đặt cốt thép vào những vùng chịu kéo của kết cấu để khắc phục nhược điểm của bê tông.

Bê tông cốt thép: là loại vật liệu hỗn hợp dưới dạng bê tông liên kết với cốt thép để chúng cùng làm việc với nhau trong một kết cấu.

Cốt thép: là thép được đưa vào bê tông để làm tăng khả năng chịu lực của bê tông, có hai loại;

  • Cốt mềm: gồm những thanh thép có mặt cắt tròn.
  • Cốt cứng: gồm các thanh thép hình ( chữ I, chữ U)

Cốt mềm thường được sử dụng hơn cốt cứng. Cốt mềm lại chia ra: cốt trơn và cốt gai.

Tuỳ theo tác dụng của cốt thép trong kết cấu, người ta phân ra:

Cốt thép chịu lực: là thành phần chịu lực chính.

Cốt đai: dùng để giữ các cốt thép chịu lực ở vị trí làm việc, đồng thời cũng tham gia chịu lực.

Cốt cấu tạo: được đặt thêm do yêu cầu cấu tạo, tiết diện của chúng không xét đến trong tính toán,

Các cốt thép thường được liên kết thành khung hay thành lưới, dùng dây thép nhỏ để liên kết hoặc hàn. Các đoạn cốt thép nối cũng liên kết như vậy.

Để tăng cường liên kết trong bê tông, cốt trơn được uốn thành móc ở hai đầu.

Móng: là bộ phận công trình nằm ngầm dưới đất, có nhiệm vụ truyền tải trọng công trình xuống dưới nền đất.

Đáy móng: là mặt tiếp xúc nằm ngang giữa móng là đáy.

Đỉnh móng: là mặt tiếp xúc giữa móng và công trình.

Chiều sâu chôn móng: là khoảng cách từ đáy móng đến mặt đất.

Nền thiên nhiên: là lớp đất đá tự nhiên nằm dưới đáy móng, chịu tác dụng trực tiếp của tải trọng do công trình truyền xuống.

Nền nhân tạo: là đất được đầm nén kỹ hoặc được gia cố bằng các phương pháp thích hợp.

Khung chịu lực: Cột và dầm hợp thành khung, chịu lực, đỡ trọng lượng của công trình với tất cả tải trọng đặt nên nó và qua đó, các tải trọng được truyền xuống móng.

Nguồn: Cẩm nang giúp bạn xây nhà

0